Kế hoạch hoạt động dạy và học năm học mới

Lượt xem:

Đọc bài viết

    PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ BUÔN HỒ

TRƯỜNG MG VÀNH KHUYÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:  16    /KH  – MGVK

 

Bình Tân, ngày    tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH            

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018

 

Căn cứ Quyết định số 2134/QĐ-UBND, ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh Đắk  Lắk về việc ban hành kế hoạch, thời gian năm học 2017 – 2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Công văn số 1461/SGDĐT-GDMN ngày 16/9/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2017-2018;

Thực hiện Công văn Số: 222/PGDĐT-MN, ngày 19 tháng 9 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2017 – 2018

Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, trường Mẫu giáo Vành Khuyên xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ  năm học 2017-2018 như sau:

  1. QUY MÔ NHÓM, LỚP, ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
  2. Quy mô nhóm, lớp, học sinh

–  Số lớp: 06 lớp; trong đó: lớp Mầm: 01; Chồi: 02; Lá: 03.

–  Tổng số: 120 /313 em; (Riêng trẻ 5 tuổi: 56/109; đạt tỷ lệ 51,3% )

  1. Về đội ngũ giáo viên

– Tổng số CBVC: 18; CBQL: 01; GV: 12 ; NV: 05; DTTS: 2 (2 nữ); Đảng viên: 05.

– Giáo viên đứng lớp: 12/06 lớp; tỷ lệ: 2 GV/lớp.

– Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

– Sau ĐH: 0 người; Nữ………… người; Dân tộc: ……….. người.

– Đại học,CĐ: 10 ( trong đó ĐH: 7, CĐ: 3 ngườ)i; Nữ: 10 người; Dân tộc: 0 người.

– Trung cấp: 05 người; Nữ.: 05 người; Dân tộc: 02 người.

– Sơ cấp: 0 người; Nữ………… người; Dân tộc: ……….. người.

– Chưa qua đào tạo: 03 người; Nữ: 02. người; Dân tộc: 0 người.

Trong đó:

– CBQL: 01; đạt chuẩn 100%; trên chuẩn: 100%.

– Giáo viên trên chuẩn: 08/12; tỷ lệ: 67%.

* Thuận lợi

  • Trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng ủy chính quyền địa phương các ban nghành đoàn thể, cùng với sự đồng thuận của hội phụ huynh đã tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, trên chuẩn tương đối cao, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên. Trẻ ra lớp theo kế hoạch huy động.
    • * Khó khăn
  • Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi của trẻ mặc dù đã được đầu tư, mua sắm nhưng vẫn còn thiếu so với yêu cầu thực hiện chương trình, còn thiếu phòng phục vụ các bộ môn như: Phòng âm nhạc. Một số giáo viên chưa linh động, sáng tạo trong việc tiếp cận chương trình sửa đổi, công tác tự học tự bồi dưỡng và khai thác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế.Một số trẻ con hộ nghèo và cận nghèo, việc chăm sóc giáo dục trẻ chưa được quan tâm.
  1. NHIỆM VỤ CHUNG

         Tăng cường nền nếp, dân chủ, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường; đổi mới công tác quản lý theo hướng phân cấp, giao quyền gắn với chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý các hoạt động của nhà trường, duy trì ổn định trẻ đến trường, tăng tỷ lệ trẻ nhà trẻ ra lớp; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, nâng cao hiệu quả việc tăng cường lồng ghép tiếng Việt cho trẻ tại các lớp có trẻ DTTS. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất, tinh thần cho trẻ. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ và bồi dưỡng giáo viên. Thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2018-2020 trong trường học.

  1. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
  1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”gắn với thực hiện nhiệm vụ được giao. Tăng cường nền nếp,kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong nhà trường.

Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”; cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mỗi cán bộ, giáo viên phải tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; có ý thức rèn luyện, tu dưỡng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, yêu thương, chăm sóc, giáo dục trẻ tận tình, chu đáo như người mẹ của trẻ, giúp trẻ tự tin, vui vẻ, thích đến trường; đổi mới, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, tạo nhiều tình huống kích thích trẻ chủ động tìm tòi, khám phá, giải quyết các vấn đề. Tăng cường các hoạt động cải tạo, chăm sóc môi trường thiên nhiên; thường xuyên vệ sinh môi trường nhóm, lớp và các khu vực trong nhà trường đảm bảo yêu cầu Xanh – Sạch – Đẹp. Xây dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử văn minh và thân thiện trong nhà trường. Tổ chức thực hiện tốt các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trẻ. Tổ chức các trò chơi dân gian, hát dân ca, nghe hát Quốc ca, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khối, lớp trên địa bàn Phường và chương trình giáo dục mầm non.

  1. Chỉ tiêu

– 100% CB-GV-NV ký cam kết thực hiện nghiêm túc các nội dung cuộc vận động động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với phong trào “dạy tốt, học tốt”.

– 100% CB-GV-NV cam kết xây dựng môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, giữ mối quan hệ ứng xử thân thiện, tăng cường sử dụng xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của trẻ, hình thành ở trẻ có thói quen tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử.

–  100% nhóm, lớp thực hiện trang trí theo chủ đề, trang trí trưng bày sản phẩm của trẻ; tổ chức làm đồ dùng đồ chơi mang tính hiệu quả, thiết thực trẻ mầm non được sử dụng lâu, bền.

– 100% nhóm, lớp thực hiện nghiêm túc các bài thơ, bài hát, câu chuyện về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

– 100% giáo viên thực hiện tốt phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và tham gia Hội thi GV dạy giỏi cấp trường.

100% CB, GV thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo;

-100% nhóm, lớp đạt tiêu chuẩn “ trường học thân thiện, học sinh tích cực” xếp loại từ loại khá trở lên, nhà trường xếp loại tốt.

  1. Giải pháp

Nhà trường đề xuất với chi bộ và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong đơn vị thường xuyên tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng tới đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt nội dung Chỉ thị số 05 và các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành học trong các buổi sinh hoạt Chi bộ Đảng, Hội nghị họp HĐSP; sinh hoạt Công đoàn trường, Chi đoàn thanh niên, các tổ chuyên môn.

Tạo điều kiện và động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên tích cực học tập và sáng tạo; đồng thời ngăn chặn và kiên quyết đấu tranh, xử lý kịp thời những biểu hiện vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nhà giáo.

Phối hợp với Công đoàn nhà trường phát động các đợt thi đua trong năm học gắn với nội dung thực hiện Chỉ thị, cuộc vận động, các phong trào thi đua để động viên, khích lệ CB, GV, NV thi đua thực hiện tốt.

Đưa các nội dung thực hiện Chỉ thị 05 và các cuộc vận động và phong trào thi đua thành các hoạt động thường xuyên, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và đưa vào tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua trong năm học.

Tổ chức cho trẻ nghe hát Quốc ca vào đầu giờ sáng (tập thể dục) thứ hai hàng tuần tại các điểm trường, khuyến khích trẻ tập hát theo.

Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của cán bộ, giáo viên thông qua các hoạt động hằng ngày để điều chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế.

Đánh giá kết quả thực hiện từng tháng, học kỳ, cả năm học. Nêu gương cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức thực hiện tốt; phê bình, nhắc nhở cán bộ, giáo viên thực hiện chưa tốt, có hình thức kỷ luật nghiêm với giáo viên có hành vi bạo lực trẻ.

2.Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

* Chỉ tiêu

– 100% CB, GV, NV thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng nhà nước, văn bản quản lý chỉ đạo cấp trên.

– 100% nhóm, lớp được đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

– 100% giáo viên được kiểm tra chuyên đề 1- 2 lần /năm.

– 100% giáo viên được kiểm tra đột xuất  1- 2 lần / năm.

–  Kiểm tra việc công tác điều tra phổ cập ở giáo viên.

–  Kiểm tra chế độ ăn của các cháu 2 – 3 lần / năm.

–  Kiểm tra chuyên môn, chuyên đề: tỷ lệ 50%.

– Kiểm tra hồ sơ sổ sách phó hiệu trưởng, Giaó viên, hồ sơ sổ sách kế toán, y tế, hồ sơ sổ sách bán trú, thu chi 2lần/năm.

– Kiểm tra VSATTP, tiếp phẩm, khâu chế biến của cấp dưỡng hàng ngày. Kiểm tra chế độ lưu mẫu thức ăn thường xuyên.

– Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, chất lượng trẻ, môi trường sư phạm 06/06 nhóm, lớp.

– Kiểm tra bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

– 100% CB, GV, NV có tinh thần trách nhiệm trong công việc.

– 100% CB, GV, NV được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định.

* Giảipháp

– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai.

– Tiếp tục tham gia các lớp tập huấn để phổ biến và hướng dẫn giáo viên thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN được ban hành.

– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, công tác phổ cập GDMN 5 tuổi; và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo các cấp đã ban hành có liên quan.

– Chỉ đạo BTTND xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát để thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

          –  Đảm bảo các chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đúng thời gian, có chất lượng, đúng quy định, các thông tin số liệu chính xác.

– Thường xuyên theo dõi thông tin trên trang Website của Phòng GD&ĐT để nhận và gửi thông tin.

–  Lưu trữ hồ sơ đầy đủ, khoa học.

– Xây dựng tốt các loại kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Đổi mới phương pháp quản lý, dạy học; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể, khoa học.

– Đánh giá các tiêu chí thi đua và bình xét thi đua đảm bảo nghiêm túc, công bằng dân chủ, công khai.

  1. Sắp xếp mạng lưới điểm trường, nhóm, lớp tăng tỷ lệ huy động trẻ

Thực hiện Kế hoạch của UBND Thị xã Buôn Hồ, trong năm học 2017 – 2018

Nhà trường tổ chức rà soát điều tra số trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp.

a.Chỉ tiêu

– Trẻ Mẫu giáo ra lớp: 3 tuổi: 20/83, tỷ lệ: 24%, 4 tuổi: 43/121, tỷ lệ: 35,5%. Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp: 56/109; đạt tỷ lệ 51,3%

– 100% trẻ được học 2 buổi/ ngày, ăn bán trú.

– Trẻ chuyên cần từ : 95- 98 %, và duy trì sĩ số từ đầu năm đến cuối năm 100%.

  1. Giải pháp.

– Phân công giáo viên điều tra, rà soát chính xác số trẻ trong độ tuổi mầm non trong toàn Phường và lập sổ tổng hợp và theo dõi số trẻ vắng, số trẻ ở nhà nhằm xây dựng kế hoạch huy động trẻ ra lớp.

– Chỉ đạo giáo viên tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ; yêu thương tôn trọng trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ về thể chất và tinh thần để phụ huynh yên tâm gửi con vào trường.

– Tiếp tục tham mưu tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, xây dựng môi trường trong và ngoài lớp đảm bảo môi trường xanh-sạch- đẹp và an toàn.

– Tổ chức tốt các ngày lễ trong năm như ngày hội bé đến trường, Tết trung thu, ngày Hội, ngày lễ….nhằm thu hút trẻ đến trường.

– Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ đối với trẻ, tạo điều kiện cho trẻ có hoàn cảnh gia đình khó khăn đến lớp, đặc biệt chế độ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ từ 3-5 tuổi.

– Tích cực làm nhiều đồ dùng đồ chơi tự tạo, đổi mới phương pháp soạn giảng nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ tạo uy tín trong nhân dân.

  1. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em

– Đầu tư bổ sung đầy đủ đồ dùng thiết bị và bố trí, sắp xếp đủ giáo viên cho các lớp 5 tuổi theo quy định.

– Khối lớp 5 tuổi xây dựng mục tiêu giáo dục trẻ phù hợp theo từng chủ đề và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

– Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho trẻ theo quy định.

– Triển khai cập nhật số liệu và thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu phổ cập giáo dục mầm non đầy đủ, chính xác, trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.

Thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐTngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non theo kế hoạch.

  1. a) Chỉ tiêu

– 100% lớp 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.

– 100% trẻ 5 tuổi ra lớp; tỷ lệ trẻ mẫu giáo 5 tuổi đi học chuyên cần 95-98%.

  1. b) Giải pháp

Ban giám hiệu kiểm tra, rà soát các điều kiện cơ sở vật chất và có kế hoạch bổ sung đầy đủ cho các lớp 5 tuổi trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định.

Chỉ đạo tổ khối, lớp 5 tuổi và giáo giáo viên xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp và tổ chức thực hiện nghiêm túc đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

Thực hiện nghiêm túc, kịp thời chế độ, chính sách của trẻ được hưởng theo quy định.

Phân công giáo viên rà soát, nhập dữ liệu, lập sổ theo dõi phổ cập.

Phối hợp với trường Tiểu học, Trung học cơ sở rà soát, cập nhật, hoàn thiện dữ liệu phổ cập xóa mù theo đúng thời gian quy định.

Ngay từ đầu năm học, nhà trường triển khai công nhiệm vụ cụ thể cho thành viên Hội đồng tự đánh giá. Chỉ đạo thực hiện tốt việc lưu giữ các thông tin, minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng.

Cán bộ quản lý nhà trường tích cực, chủ động tham mưu CSVC; chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục huy động mọi nguồn lực ủng hộ nguồn lực, kinh phí tăng cường cơ sở vật

  1. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
  2. a) Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ

Xây dựng môi trường trường lớp an toàn, thân thiện giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ. 100% giáo viên thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo; không được có những hành vi xúc phạm tinh thần thể lực của trẻ làm ảnh hưởng tâm lý của các cháu.

Khắc phục các yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, môi trường có nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động học tập, vui chơi.

Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong các nhóm, lớp. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho 100% trẻ.

* Chỉ tiêu

– 100% CBQL, GV ký cam kết, trách nhiệm đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường, lớp mầm non.

– 100% CBQL, GV ký cam kết xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

* Giải pháp

Quán triệt sâu sắc tới đội ngũ cán bộ giáo viên Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong cơ sở GDMN và Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 14/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.

Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non,

Tích cực tuyên truyền tới các bậc cha mẹ và thường xuyên quán triệt trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên để nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Yêu cầu giáo viên quản lý và bao quát trẻ chặt chẽ  trong mọi hoạt động để tránh xảy tai nạn thương tích xảy ra đối với trẻ.

Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa kịp thời các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi có nguy cơ gây mất an toàn với trẻ.

Có hình thức xử lý nghiêm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên có hành vi bạo lực và xúc phạm tinh thần, thân thể trẻ.

Xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống cháy nổ và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện phòng cháy, chữa cháy.

  1. b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ

Thực hiện nghiêm túc chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của chính phỉ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.

Tổ chức chế độ ăn,  ăn 1 bữa chính, 1 bữa phụ. Mức ăn 16.000đ/trẻ/ngày. ( kể cả uống sữa buổi sang). Xây dựng thực đơn ăn đa dạng các loại thực phẩm, phù hợp với nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương, đảm bảo đủ năng lượng, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN.

Hợp đồng mua thực phẩm an toàn, trồng rau sạch tại trường cung cấp cho trẻ ăn, để cải thiện bữa ăn cho trẻ.

Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về  vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu tiếp nhận, sơ chế, chế biến thực phẩm đến khâu chia ăn để đảm bảo đủ số lượng thực phẩm, đủ định mức thức ăn của trẻ , đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong bữa ăn hàng ngày, không để trẻ bị ngộ độc thực phẩm trong ăn uống.

Chăm sóc sức khỏe cho trẻ phù hợp theo mùa, đảm bảo cho trẻ mát về mùa hè và giữ ấm cho trẻ trong mùa đông.

Để đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới về cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đối với trẻ từ 0 đến 60 tháng, BMI theo tuổi đối với trẻ 61 đến 78 tháng tuổi.

Phối hợp với trạm y tế phường triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ trong nhà trường.

Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống SDD, béo phì cho trẻ. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân xuống dưới 3%, thể thấp còi xuống dưới 5%; không để tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì.

Giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do virut gây ra, dễ lây lan và nguy hiểm tới tính mạng của trẻ.

Chỉ đạo các điểm, lớp có đủ điều kiện CSVC, công trình nước sạch thực hiện nghiêm túc giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng; hướng dẫn trẻ các kỹ năng rửa tay, rửa mặt, đánh răng, phấn đấu 100% trẻ thực hiện đúng kỹ năng

Đầu tư bổ sung đầy đủ đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú.

* Chỉ tiêu

– 100% trẻ ăn bán trú tại trường.

– 100%  trẻ đến trường mầm non đảm bảo an toàn tuyệt đối.

– Tổ chức khám bệnh, kiểm tra sức khỏe cho 100% trẻ, ít nhất từ 1- 2 lần/năm và cân, đo 3 lần/năm đối với trẻ mẫu giáo.

– 100% trẻ thực hiện tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong ăn uống; sử dụng khăn mặt riêng, ca cốc uống nước riêng.

– 100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về nội dung hình thức.

– Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi xuống dưới 4%, suy dinh dưỡng nhẹ cân

dưới 4%.

– Chỉ đạo 100% nhóm, lớp tổ chức giờ ăn, giờ ngủ cho trẻ đúng quy trình; đảm bảo trẻ ăn hết suất và ngủ đủ thời gian và cho trẻ uống đủ nước theo quy định.

* Giải pháp

Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tại các nhóm lớp, bếp ăn. Bảo đảm an toàn tuyệt đối, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt việc chế biến và lưu mẫu thực phẩm đầy đủ. Sử dụng và sắp xếp đồ dùng nhà bếp gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo theo quy trình.

Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ tạo cho trẻ có thói quen trong sinh hoạt. Chỉ đạo, giám sát xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn và quá trình mua chế biến lưu mẫu thực phẩm.

Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về chế độ dinh dưỡng cho trẻ của từng độ tuổi; kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo khoa học và cách chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì và thường xuyên phối, kết hợp chặt chẽ, giữa gia đình, nhà trường với giáo viên phụ trách lớp để tạo sự đồng thuận trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.

Phối kết hợp chặt chẽ với y tế địa phương thực hiện tốt các biện pháp chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh phòng chống dịch bệnh cho trẻ.

Ban giám hiệu nhà trường tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động của bếp ăn;  kiểm tra giáo viên thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ để đánh giá kết quả thực hiện của giáo viên, nhân viên và phát hiện những tồn tại, hạn chế để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Xử lý, kỷ luật nghiêm với những hành vi bớt xén khẩu phần ăn của trẻ

  1. c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình GDMN sau sửa đổi. Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020, xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số, đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục, đổi mới việc tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Xây dựng, triển khai khung kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục các độ tuổi và hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhóm, lớp, khả năng và nhu cầu của trẻ từng độ tuổi.

Tăng cường thực hiện các nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ theo hướng lồng ghép,tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN; đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ và tăng cường đầu tư trang thiết bị cho giáo dục thể chất, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ theo quy định nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non.

Quan tâm tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hoà nhập. Các nhóm, lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp và chủ động, linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục để trẻ được tham gia vào các hoạt động của lớp. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với trẻ khuyết tật, phối hợp với các ban ngành ở địa phương thực hiện cấp giấy xác nhận khuyết tật cho trẻ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật, trẻ em hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng.

* Chỉ tiêu

– 100% nhóm, lớp xây dựng góc thư viện thân thiện và hướng dẫn các bậc phụ huynh lựa chọn sách truyện và dành thời gian đọc sách cho con tại gia đình.

– 100%  giáo viên tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện chương trình GDMN; đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học”.

– 100% lớp 5 tuổi tổ chức ít nhất 01 hoạt động cho trẻ trải nghiệm, sáng tạo.

– Triển khai và chỉ đạo 100% nhóm, lớp thực hiện Kế hoạch chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020.

– 100% nhóm, lớp thực hiện theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục và chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1. Phấn đấu đến cuối năm 100% số trẻ MG 5 tuổi, 98 đến 100% trẻ MG 3 và 4 tuổi, trẻ đạt các mục tiêu giáo dục theo từng độ tuổi.

– Trẻ 5 tuổi bàn giao cho tiểu học đạt: 100%.

* Giải pháp

Bộ phận quản lý phụ trách công tác chuyên môn nghiên cứu nội dung sửa đổi, bổ sung của chương trình GDMN, chỉ đạo tổ khối xây dựng kế hoạch khung chương trình từng độ tuổi, thống nhất với BGH, tổ trưởng các tổ chuyên môn để điều chỉnh cho phù hợp, sau đó triển khai và hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phù hợp với độ tuổi và tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ; khuyến khích tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên để nắm vững nội dung chương trình, phương pháp tổ chức thực hiện, đổi mới phương pháp giáo dục trẻ.

Chỉ đạo giáo viên thường xuyên thay đổi, tạo môi trường giáo dục mới lạ trong nhóm, lớp nhằm tạo hứng thú kích thích trẻ hoạt động, tìm tòi, khám phá; phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của trẻ trong mọi hoạt động; quan tâm giáo dục đến từng cá nhân trẻ, đặc biệt là trẻ nhận thức chậm, trẻ cá biệt, trẻ khuyết tật; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ cuối ngày, cuối chủ đề để điều chỉnh kịp thời phương pháp giáo dục phù hợp với sự nhận thức của mỗi cá nhân trẻ.

Huy động nguồn lực từ cha mẹ trẻ, cộng đồng nhằm bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

Tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ để đánh giá chất lượng thực hiện chương trình giáo dục, đánh giá những ưu điểm để giáo viên phát huy và phát hiện hạn chế để bồi dưỡng và giúp đỡ giáo viên khắc phục.

  1. Phát triển đội đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

Tăng cường công tác bồi dưỡng tại trường, cụm, thực hiện đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn, cần chú ý vào đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, chú ý bồi dưỡng kỷ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm”. Nâng cao năng lực trong quản lý chăm sóc giáo dục trẻ.

Thực hiện nghiêm túc tập huấn qua mạng theo 10 mô đun nâng cao cho cán bộ quản lý và giáo viên đã hoàn thành bồi dưỡng các mô đung ưu tiên theo quy định; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên đối với trẻ.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non; tiếp tục khảo sát đánh giá năng lực giáo viên.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ giáo viên, gắn kết quả học bồi dưỡng thường xuyên với việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

* Chỉ tiêu

– Đánh giá xếp loại cán bộ giáo viên

+ 100% Giáo viên nắm được mục tiêu, nội dung chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, biết xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo theo yêu cầu.

+ Xếp loại hồ sơ:   Tốt 75%- 80%

+ Hồ sơ còn lại xếp loại khá. Không có trung bình, yếu kém.

– Xếp loại: Giờ dạy Khá, Giỏi: 80% trở lên; đạt yêu cầu: 20%, không có giờ dạy yếu kém.

+ Thao giảng 1-2 tiết / năm/1 giáo viên

+ Dự giờ 2- 3 tiết /tháng/1 giáo viên cũ.

+ Dự giờ 3-4 tiết /tháng/1 giáo viên mới.

+ 100% giáo viên tham gia các chuyên đề do nhà trường tổ chức.

+ 100% các lớp từ 3-5 tuổi tham gia Hội thi “ Giáo viên và trẻ làm đồ dùng, đồ chơi cấp trường.

+ 100% các lớp không có trẻ DTTS “ Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm”.

+ 100% các lớp từ 3-5 tuổi tham gia các Hội thi “ Aerobic Mầm non” cấp trường

+ Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt:  100 %.

+ Tham gia thi kể chuyện tấm gương đạo đức HCM dành cho CBQL, giáo viên cấp TX đạt: 100%.

+ Tổ chức tiết Hội giảng 2 tiết/năm.

– Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên:  Loại xuất sắc: 20%; Loại khá: 70%; loại TB: 10%; không có giáo viên xếp loại yếu.

– Xếp loại Chuẩn HT, Phó HT: Loại Tốt: 100%.

* Giải pháp

– Triển khai đến CB, GV, NV các nghị quyết, chủ trương đường lối chính sách của Đảng, địa phương, của ngành.

– Tham mưu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức, giúp giáo viên lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với độ tuổi theo chương trình giáo dục mầm non.

– Đẩy mạnh công tác kiểm tra, tích cực thăm lớp dự giờ, xây dựng lịch dạy tránh chồng chéo nhằm tạo điều kiện cho giáo viên học tập, chia sẽ kinh nghiệm với đồng nghiệp.

– Chú trọng bội dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL và GV về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, tổ chức thực hiện chương trình GDMN, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục toàn diện, lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường trải nghiệm, đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN.

– Triển khai thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN, đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường mầm non.

– Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo Điều lệ Hội thi

– Tổ chức dạy chuyên đề có chất lượng.

  1. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa

Tham mưu với Ủy ban nhân dân xã, Phòng GD&ĐT đầu tư kinh phí sửa chữa một số điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

Huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm ủng hộ bằng hiện vật, kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.

Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương và các bậc phụ huynh để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

* Giải pháp

Ban giám hiệu nhà trường luôn tích cực, tranh thủ thời cơ thuận lợi để tham mưu với cấp trên đạt hiệu quả.

Tìm hiểu, nắm bắt những tổ chức, cá nhân có khả năng về nguồn lực để vận động ủng hộ vật chất, kinh phí tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.

Chủ động xây dựng kế hoạch và thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, Ban Đại diện cha mẹ học sinh, gia đình trẻ.

Chỉ đạo giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ và các giải pháp phối hợp tạo sự thống nhất giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình về phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ.

  1. Tăng cường công tác ứng dụng CNTT

Thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở GDMN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho GVMN. Triển khai rà soát, hoàn thiện cập nhật dữ liệu về trẻ, đội ngũ CBQL, giáo viên vào phần mềm CSDL ngành; cập nhật dữ liệu PCGDMNTNT, tạo điều kiện cho các cấp quản lý giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở GDMN, nâng cao hiệu quả thống kê, tổng hợp. Giáo viên thực hiện tốt ứng dụng CNTT trong công tác soạn giảng.

  1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

           * Chỉ tiêu

– 100% các bậc phụ huynh được thông tin về chương trình GDMN.

– 100% phụ huynh được tuyên truyền về các văn bản pháp luật về GDMN.

– 100% CBVC làm tốt công tác tuyên truyền.

– 100% nhóm, lớp, trường, đều có góc tuyên truyền; đảm bảo phong phú về nội dung, hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ.

– Tổ chức họp cha mẹ học sinh từ 2-3 lần/ năm.

* Giải pháp

– Chỉ đạo giáo viên xây dựng các góc tuyên truyền phong phú và đa dạng.

– Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các nội dung cơ bản Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của địa phương, ngành.

– Đưa nội dung tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học. Đồng thời lồng ghép vào những buổi họp phụ huynh đầu năm, cuối năm, chia sẻ những kinh nghiệm, những kiến thức khoa học trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ để tuyên truyền.

– Xây dựng nội dung bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền phối hợp các bậc cha mẹ và công đồng.

  1. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi

Quy hoạch xây dựng, khuôn viên cây xanh, khu phát triển vận động tại điểm chính. Sửa chữa đường điện, nước, sơn sữa một số đồ chơi ngoài trời; thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

Đầu tư đầy đủ đồ dùng phục vụ vệ sinh, bổ sung đồ dùng bán trú, thiết bị giáo dục, tài liệu, học liệu và đồ dùng học tập,vui chơi của trẻ.

Làm hệ thống bảng biểu tuyên truyền ngoài trời ở điểm chính. Mua sắm một số thiết bị trong lớp.

Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi  phục vụ cho các hoạt động dạy của cô, hoạt động học tập, vui chơi của trẻ.

         * Chỉ tiêu

– 100% trẻ đến trường có đủ chỗ ngồi, trong đó 100% trẻ 5 tuổi có chỗ ngồi đúng quy định.

– 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi có các góc chơi của trẻ có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, đảm bảo an toàn, bền, đẹp, phù hợp với lứa tuổi và từng chủ đề.

– 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc việc quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của trường, lớp; không để thất thoát tài sản; khai thác tối đa tác dụng của các loại thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ. Nếu tài sản của lớp bị hỏng giáo viên phải báo cáo kịp thời với nhà trường.

– Mỗi chủ đề yêu cầu giáo viên làm từ 3 – 7 đồ dùng, đồ chơi.

* Giải pháp

Nhà trường thường xuyên rà soát, kiểm kê, đánh giá chất lượng các điều kiện cơ sở vật chất và lập kế hoạch tu sửa, đầu tư mới kịp thời đáp ứng với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong năm học.

Tích cực tham mưu với Đảng, chính quyền địa phương và Phòng Giáo dục đầu tư kinh phí  tu sửa cơ sở vật chất hỏng, đáp ứng yêu cầu.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.

Phối hợp với Công đoàn nhà trường phát động phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi; kết quả thực hiện được đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng tháng, cuối năm học.

Kiểm kê tài sản của từng nhóm, lớp, bếp ăn, các phòng chức năng; tài sản chung của nhà trường sau đó bàn giao và trách nhiệm quản lý, sử dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo vệ.

Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, sử dụng bảo quản và tự làm đồ dùng, đồ chơi của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

  1. Công tác thi đua khen thưởng

* Chỉ tiêu 

– 100% CBVC trong trường đều chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng  và pháp luật của nhà nước.

– 100% CBVC gương mẫu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ CBVC, các nội quy và quy định của nhà trường.

– 100% CBVC bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng chương trình mầm non lấy trẻ làm trung tâm, và thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN 5 tuổi.

– 100% CBVC giữ gìn phẩm chất của nhà giáo, có tinh thần phê và tự phê bình.

– 100% CBVC có ý thức xây dựng khối đại đoàn kết nội bộ, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

– 100% CBVC có tác phong sư phạm, ăn mặc gọn gàng.

– 100%  CBVC thực hiện hành vi văn minh,  không vi phạm  đạo đức nhà giáo.

– Không ngừng tu dưỡng đạo đức nhà giáo, mỗi cán bộ giáo viên phải tự rèn luyện để xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

– CBCCVC tích cực tham gia các Hội thi do cấp trên tổ chức.

– Làm đồ dùng đồ chơi 2 đ/c /1 bộ/năm có chất lượng tham gia dự thi cấp trường.

– SKKN mỗi giáo viên 01 sáng kiến hoặc có 01 giải pháp chất lượng làm cơ sở xét thi đua cuối năm.

– Phấn đấu 100% giáo viên không xếp loại yếu kém, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

* Đăng ký thi đua

Tập thể:

+  Danh hiệu:Nhà trường đạt Lao động tiên tiến, Tổ CM: 50% tổ đạt danh hiệu TTLĐXS, 50% đạt TTLĐTT. Các nhóm, lớp: 70% nhóm, lớp đạt TTLĐTT trở lên.

+ Công đoàn vững mạnh.

+ Chi bộ trong sạch vững mạnh.

+ Chi đoàn vững mạnh….

– Lớp tiên tiến : 06 lớp.

– Cháu ngoan Bác Hồ:  30 – 35%.

– Bé ngoan:  55 – 60%.

– Cá nhân:

+ Đề nghị UBND TX  khen:  02 đồng chí.

+ Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở:  3 – 4 đồng chí.

+ Lao động tiên tiến từ:  80% trở lên.

* Giải pháp

– Tổ chức xây dựng các tiêu chí thi đua sát với hoạt động của trường. Thông qua Hội nghi CCVC đầu năm gúp CBGV nắm rõ tiêu chí để phân đấu.

– Phối hợp với BCH Công đoàn trường phát động các phong trào thi đua trong nhà trường và tuyên truyền, vận động giáo viên hưởng ứng các đợt thi đua, phấn đấu các danh hiệu thi đua.

– Phát động mỗi giáo viên có 01 sáng kiến trong công tác giáo dục trẻ.

– Nhà trường tổ chức đăng ký các danh hiệu thi đua.

– Cá nhân đăng ký các danh hiệu thi đua.

– Tổ chức 2 đợt thi đua trong năm.

+ Đợt 1: Thi đua dạy tốt, học tốt chào mừng ngày NGVN 20/10, 20/11.

+ Đợt II: Thao giảng chào mừng ngày Quốc tê phụ nữ 8/3; 26/3…

– Bồi dưỡng và tổ chức các hội thi cấp TX, thi  “ Aerobic Mầm non”, thi làm đồ dùng, đồ chơi cấp trường… …

– Tổ chức hội giảng, thao giảng dự giờ góp ý kiến bổ sung cho giáo viên.

– Kết hợp với công đoàn thanh tra nhân dân kiểm tra khảo sát phân loại giáo viên, có biện pháp bồi dưỡng giáo viên còn hạn chế về chuyên môn.

– Tổ chức dạy chuyên đề có chất lượng.

– Đánh giá SKKN, đăng ký đề tài SKKN cấpTX.

– Có kế hoạch xây dựng tiết dạy mẫu để nhân rộng trong toàn đơn vị.

– Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ trong đơn vị.

– Phát huy vai trò của các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên trong việc tham mưu, chấp hành các hoạt động chung của ngành, nhà trường cũng như địa phương phát động.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  1. Ban giám hiệu nhà trường

Triển khai kế hoạch tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường; hướng dẫn các tổ chuyên môn, cá nhân giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trong năm học.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra.

Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm học.

2.Công đoàn nhà trường

Thường xuyên phối, kết hợp với nhà trường thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ, tổ chức  phát động phong trào thi đua, bình xét thi đua.

Chăm lo đời sống và bảo vệ lợi cho đội ngũ.

  1. Chi đoàn thanh niên

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch và phối hợp với nhà trường đôn đốc đoàn viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch năm học.

  1. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng

Căn cứ vào kế hoạch nhà trường xây dựng và triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch của tổ.

Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc kế hoạch

Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra trong năm học.

  1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên

Căn cứ kế hoạch của nhà trường, của tổ xây dựng kế hoạch cụ thể nhiệm vụ được phân công để thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

IV.KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:

– UBND thị xã – Phòng tài chính – Kế hoạch cho chủ trương, hỗ trợ kinh phí tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị để phục vụ tốt công tác dạy và học, chăm sóc giáo dục trẻ.

– Phòng GD&ĐT thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên nòng cốt được đi tập huấn các chuyên đề và tham quan các trường tiên tiến trong và ngoài thị xã để học hỏi kinh nghiệm.

– Chính quyền địa phương quan tâm cùng phối hợp với nhà trường để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và tuyên truyền vận động phụ huynh đưa con em đúng độ tuổi vào lớp trên địa bàn phường.

Trên đây là một số nhiệm vụ, giải pháp và tiêu chí phấn đấu của trường trong năm học 2017-2018, để đạt được những tiêu chí trên, nhà trường rất cần sự quan tâm của UBND thị xã, Phòng GDĐT, Lãnh đạo chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể trên địa bàn, hội cha mẹ học sinh và đặc biệt là sự nổ lực phấn đấu vươn lên của toàn thể đội ngũ CB, GV, NV trong hội đồng sư phạm nhà trường, đoàn kết phát huy tinh thần trách nhiệm cao, vượt mọi khó khăn, đưa sự nghiệp giáo dục của nhà trường ngày càng phát triển, đáp ứng với yêu cầu giáo dục hiện nay.

Nơi nhận:

PGĐT (để b/c);                                                             HIỆU TRƯỞNG

– CB,GV,NV thực hiện;                   

– Lưu VT,                                         

 

 

                                                                                     Nguyễn Thị Thanh Tuyến

 

 

 

 

 

 

 

    PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ BUÔN HỒ

TRƯỜNG MG VÀNH KHUYÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:    /KH  – MGVK

 

Bình Tân, ngày    tháng9  năm 2019

 

KẾ HOẠCH

  Học kỳ I năm học 2019 –  2020

 

Căn cứ Kế hoạch số0 /KH- MGVK ngày   tháng  năm 2019 của trường Mẫu giáo Vành Khuyên về việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020;

Căn cứ vào tình hình thực tế trong học kỳ I của đơn vị, trường Mẫu giáo Vành Khuyên xây dựng kế hoạch học kỳ I năm học 2019-2020 như sau:

  1. Tư tưởng chính trị

– Thi đua lập thành tích chảo mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong học kỳ I cụ thể:  Quốc khánh 2/9, ngày toàn dân đưa trẻ đến trường 5/9,20/10, 20/11, 22/12.

– Nhà trường và mỗi cá nhân xây dựng kế hoạch học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong học kỳ I.

– Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua và nhiệm vụ năm học

– Tự học tự rèn tự bồi dưỡng theo chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp của GV mầm non;

– Tổ chức chỉ đạo các hoạt động tập thể của GV và trẻ trong các ngày lễ hội

– 100%  cán bộ GV thực hiện tốt chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, phấn đấu đạt gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa…Xây dựng tập thể nhà trường vững mạnh.

– Tham gia các phong trào và hoạt động của ngành, địa phương.

– Thực hiện tốt công tác xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

  1. Chuyên môn

2.1. Phát triển số lượng

–  Số lớp: 06 lớp; trong đó: lớp Mầm: 01; Chồi: 02; Lá: 03.

–  Tổng số: 120 /313 em; (Riêng trẻ 5 tuổi: 56/109; đạt tỷ lệ 51,3% )

– Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân cùng tham gia công tác PCGDMNTNT.  Kết hợp với các tổ chức trên địa bàn xã tuyên truyền vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, vận động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Duy trì các lớp học, đảm bảo sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học.

2.2. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng

– Tổ chức cho trẻ  ăn bán trú tỷ lệ 100%.

– Lên thực đơn và tính khẩu phần ăn phù hợp. Làm tốt khâu tiếp phẩm. Đảm bảo tài chính công khai, quản lý tốt khẩu phần ăn của trẻ.

– Thực hiện tốt công tác vệ sinh, chế độ sinh hoạt của từng nhóm lớp.

– Tuyền truyền phòng tránh dịch tay chân miệng, phòng và tránh bệnh sởi, phòng tránh tai nạn thương tích trong phụ huynh và cộng đồng. Tổ chức khám bệnh, kiểm tra sức khỏe cho 100% trẻ, ít nhất từ 1- 2 lần/năm và cân, đo 3 lần/năm.

– Thực hiện tốt khâu vệ sinh. Giáo dục trẻ có các thói quen văn minh, vệ sinh. Có biện pháp phòng bệnh theo mùa cho trẻ.

– Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ tạo cho trẻ có thói quen trong sinh hoạt hàng ngày.

–  Phối hợp với y tế có phương án phòng chống dịch bệnh cho trẻ.

– Tích cực tuyên truyền việc giáo dục vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng cho cha mẹ và cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

– 100% trẻ thực hiện tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong ăn uống; sử dụng khăn mặt riêng, ca cốc uống nước riêng.

– 100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về nội dung hình thức.

– Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi xuống dưới 4%, suy dinh dưỡng nhẹ cân

dưới 4%.

– Chỉ đạo 100% nhóm, lớp tổ chức giờ ăn, giờ ngủ cho trẻ đúng quy trình; đảm bảo trẻ ăn hết suất và ngủ đủ thời gian và cho trẻ uống đủ nước theo quy định.

2.3. Công tác giáo dục

– Trang trí các nhóm lớp, hoàn chỉnh các loại bảng biểu theo quy định… Chỉ đạo các lớp 5 tuổi thực hiện đánh giá trẻ theo bộ chuẩn.

– Thực hiện tốt chuyên đề “Lấy trẻ làm trung tâm”.

– Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tiếp tục chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động cho trẻ.

– Trang bị thêm các trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi cho trẻ.

– 100% các nhóm lớp thực hiện các chuyên đề: Giáo dục thể chất, dinh dưỡng; lễ giáo; ATGT; Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích và các chuyên đề khác…

– Tham gia thao giảng, dự giờ thường xuyên và đầy đủ theo kế hoạch.

– Thực hiện kế hoạch hoạt động một ngày của trẻ, thực hiện nghiêm túc chương trình thời gian biểu.

– 100%  nhóm,lớp nghiêm túc thực hiện theo chương trình GDMN theo từng độ tuổi của Bộ GD&ĐT quy định.

– 100% nhóm, lớp học 2 buổi/ngày.

– 100% lớp mẫu giáo thực hiện xây dựng mô hình “Trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm “.

– 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tham dự tập huấn.

Thực hiện kế hoạch hoạt động một ngày của trẻ, thực hiện nghiêm túc chương trình thời gian biểu.

Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục hiệu quả, hướng dẫn cách phân phối nội dung giáo dục vào từng chủ đề phù hợp với tình hình thực tế của lớp.

Đổi mới phương pháp giáo dục, tổ chức tốt các hoạt động tạo điều kiện cho trẻ lĩnh hội kiến thức một cách tích cực chủ động và sáng tạo. Biết làm và sử dụng ĐDDH một cách hợp lý khoa học, có nề nếp thói quen trong sinh hoạt tập thể. Có ý thức vệ sinh môi trường vệ sinh cá nhân. Giáo dục trẻ phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức ngôn ngữ tình cảm xã hội, thẩm mỹ, hình thành ở trẻ kỹ năng sống. Chuẩn bị tâm thế để trẻ 5 tuổi bước vào lớp1.

Chỉ đạo giáo viên đánh giá trẻ theo quy định, tổ chức kiểm tra quy trình đánh giá của giáo viên (đánh giá trẻ hàng ngày, đánh giá trẻ cuối chủ đề, đánh giá theo giai đoạn và cuối độ tuổi).

Tạo điều kiện cho giáo viên dự giờ, thăm lớp để học tập, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Chương trình GDMN.

Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, nội dung sinh hoạt phong phú, có hiệu quả, gắn với kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, theo từng chủ đề phù hợp với độ tuổi. Tổ chức sinh hoạt 2 tuần/1lần.

Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi, tạo nhiều cơ hội để trẻ trải nghiệm, khám phá.

– Chỉ đạo giáo viên đánh giá trẻ theo quy định, đánh giá trẻ hàng ngày, đánh giá trẻ cuối chủ đề.

  1. Kiểm định chất lượng, Công tác phổ cập GD trẻ MN năm tuổi

– Cử giáo viên điều tra phổ cập trẻ từ 0->5 tuổi

– Bổ sung đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị cho các nhóm lớp

  1. Công tác tham mưu và xây dựng cơ sở vật chất

Tham mưu với tu sửa xây dựng cơ sở vật chất

– Tham mưu với địa phương và ngành bổ sung trang thiết bị trong và ngoài lớp.

– Mua sắm các trang thiết bị, ĐDĐC phục vụ các hoạt động như: Mua sắm một số trang thiết bị phục vụ bán trú, đồ dùng, đồ chơi các lớp đồ dùng học tập…

– Trồng cây xanh tạo bóng mát và cảnh quan môi trường.

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

* Chỉ tiêu

– 100% CB, GV, NV thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng nhà nước, văn bản quản lý chỉ đạo cấp trên.

– 100% nhóm, lớp được đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

– 100% giáo viên được kiểm tra chuyên đề 1 lần /học kỳ.

– 100% giáo viên được kiểm tra đột xuất  1- 2 lần / học kỳ.

–  Kiểm tra chế độ ăn của các cháu 1-2 lần /học kỳ.

–  Kiểm tra chuyên môn, chuyên đề: tỷ lệ 20-30% gv/học kỳ.

– Kiểm tra hồ sơ sổ sách Giaó viên, hồ sơ sổ sách kế toán, y tế, hồ sơ sổ sách bán trú, thu chi 1lần/học kỳ.

– Kiểm tra VSATTP, tiếp phẩm, khâu chế biến của cấp dưỡng hàng ngày. Kiểm tra chế độ lưu mẫu thức ăn thường xuyên.

– Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, chất lượng trẻ.

– Kiểm tra bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong học kỳ I.

– 100% CB, GV, NV có tinh thần trách nhiệm trong công việc.

– 100% CB, GV, NV được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định.

* Giảipháp

– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai.

– Tiếp tục tham gia các lớp tập huấn để phổ biến và hướng dẫn giáo viên thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN được ban hành.

– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, công tác phổ cập GDMN 5 tuổi; và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo các cấp đã ban hành có liên quan.

– Chỉ đạo BTTND xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát để thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

          –  Đảm bảo các chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đúng thời gian, có chất lượng, đúng quy định, các thông tin số liệu chính xác.

– Thường xuyên theo dõi thông tin trên trang Website của Phòng GD&ĐT để nhận và gửi thông tin.

–  Lưu trữ hồ sơ đầy đủ, khoa học.

– Xây dựng tốt các loại kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Đổi mới phương pháp quản lý, dạy học; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể, khoa học.

– Đánh giá các tiêu chí thi đua và bình xét thi đua đảm bảo nghiêm túc, công bằng dân chủ, công khai.

  1. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa

Tham mưu với Ủy ban nhân dân phường, Phòng GD&ĐT đầu tư kinh phí sửa chữa một số điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

Huy động mọi nguồn lực từ phụ huynh ủng hộ bằng hiện vật, kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.

Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương và các bậc phụ huynh để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

* Giải pháp

Ban giám hiệu nhà trường luôn tích cực, tranh thủ thời cơ thuận lợi để tham mưu với cấp trên đạt hiệu quả.

Tìm hiểu, nắm bắt những tổ chức, cá nhân có khả năng về nguồn lực để vận động ủng hộ vật chất, kinh phí tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.

Chủ động xây dựng kế hoạch và thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, Ban Đại diện cha mẹ học sinh, gia đình trẻ.

Chỉ đạo giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ và các giải pháp phối hợp tạo sự thống nhất giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình về phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ.

  1. Tổ chức thực hiện

Căn cứ vào kế hoạch học kỳ I năm học 2019-2020 của nhà trường, CBGVNV trong nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch học kỳ I đảm bảo các nhiệm vụ trọng tâm và phù hợp với từng bộ phận.

Trên đây kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm học 2019-2020 và dự kiến công tác tháng, các bộ phận xây dựng kế hoạch nhiệm vụ học kỳ I phù hợp với tình hình thực tế công việc đã phân công, thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đề ra.

Nơi nhận:                                                                 HIỆU TRƯỞNG

– CB,GV,NV thực hiện;                   

– Lưu VT, HSHT.

                                                                           Nguyễn Thị Thanh Tuyến

KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THÁNG

Năm học 2019 – 2020

 

THÁNG NỘI DUNG CÔNG TÁC Người thực hiện, BP phối hợp Ghi chú
Tháng

08/2019

 

– Kiểm tra CSVC chuẩn bị cho năm học mới

-Tham gia lớp bồi dưỡng, tập huấn CM do Phòng GD&ĐT tổ chức

– Tổ chức lao động dọn vệ sinh xung trường, lớp, các điểm trường.

– Công tác tuyển sinh

– Điều tra phổ cập

 

-BGH

-BGH- TK

-CB-GV-NV

-HĐTS

– Một số GV

Tháng

9/2019

– Tổ chức khai giảng năm học 2019 – 2020

-Tiếp tục tuyển sinh cho đủ chỉ tiêu

– Tổ chức họp phụ huynh các lớp

– Tổ chức tốt lễ hội trung thu cho trẻ.

– Kiểm tra nề nếp, sĩ số, trang trí lớp đầu năm

– Khảo sát chất lượng GV- HS đầu năm

– Tổ chức cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng đợt I/2019

– Tổ chức học chuyên đề tại trường

-Toàn trường

-HĐTS

-GVCN

-Toàn trường

-BGH-TK

-BGH-TK

-GV-NVYT

-BGH-GV

  Tháng

10/2019

– Xây dựng, ban hành kế hoạch nhiệm vụ năm học 2019 -2020

– Tổ chức Hội nghị CCVC đầu năm học

-Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra nội bộ.

– Báo cáo số liệu thống kê đầu năm

– Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ- Tổ chức dự giờ thao giảng

 

-HT

-CBCCVC

-HT

-BGH –BKT

-NT-Y T P

 

Tháng

11/2019

– Tổ chức Hội giảng chào mừng 20/11.

– Tổ chức tọa đàm chào mừng ngày 20/11

– Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch

– Tổ chức Hội thi GVDG cấp trường

-BGH- GV

-Toàn trường

-BGH

-BGH-GV

Tháng

12/2019

– Kiểm tra đánh giá trẻ học kỳ I

–  Tổ chức cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng đợt II/2019.

– Tổ chức thi đồ dùng đồ chơi tự tạo cấp trường

-BGH

-GV-NVYT

-GV các lớp

Tháng

01/2020

– Báo cáo sơ kết học kỳ I gửi về Phòng GD&ĐT.

– Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch

– Tổ chức hộithi “Aerobic” cấp trường.

– Tập luyện kể chuyện tấm gương đạo đức HCM

-BGH

-BGH

-GV – HS

-GV

Tháng

02/2020

– Kiểm tra hồ sơ KĐCLGD.

– Thi kể chuyện tấm gương đạo đức HCM cấp trường

-Tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp trường

-BGH

-GV

-HĐ chấm SKKN

Tháng

03/2020

– Hoàn thành hồ sơ SKKN dự thi cấp thị xã

– Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3.

– Tổ chức cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng đợt   III/2020.

– Tham gia hộithi “Aerobic cấp thị xã”.

– Làm Tờ trình phúc tra thi đua cuối năm

 

-HĐ SKKN

-CĐV

-GV-NVYT

-GV-HS

-HĐTĐ

Tháng

04/2020

– Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày 30/4 và Quốc tế LĐ 1/5.

– Tham gia Hội thi kể chuyện tấm gương đạo đức HCM cấp thị xã

– Chuẩn bị đón đoàn phúc tra cuối năm

– Kiểm tra công tác đánh giá trẻ, đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp HT, PHT và GV

– Hoàn thành Hồ sơ thi đua cuối năm

-Toàn trường

– GV

-Toàn trường

-HĐNT

 

-HĐTĐ

 

Tháng

05/2020

– Thực hiện công tác bàn giao chất lượng giáo dục.

– Tổng kết năm học và phát thưởng cho trẻ năm học 2019-2020.

– Tổng hợp số liệu cuối năm học. Tổng hợp báo cáo thi đua nộp về phòng.

– Kiểm tra CSVC, TBDH

-BGH

-Toàn trường

-HĐTĐ

 

-BGH- GV.

 

Tháng

06/2020

– Xây dựng  kế hoạch sữa chửa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị chuẩn bị cho năm học mới.

– Phân công giáo viên điều tra số trẻ trong độ tuổi MN để có kế hoạch vận động trẻ ra lớp.

– Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, phân công giáo viên tuyển sinh huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp.

– BGH

-BGH

-BGH

Tháng

07/2020

– Tham gia lớp bồi dưỡng, tập huấn CM do  Phòng GD-ĐT tổ chức.

– Xây dựng công tác BDTX

– Xây dựng phương hướng nhiệm vụ năm học và dự kiến công tác tháng năm học 2020-2021.

-BGH-GV

-BGH

– BGH

 

 

 

Nơi nhận:                                                     HIỆU TRƯỞNG

– CB,GV,NV thực hiện;                   

– Lưu VT, HSHT.

 

 

                                                                   Nguyễn Thị Thanh Tuyến